Trong bộ chứng từ xuất nhập khẩu thì C/O là chứng từ vô cùng quan trong, ảnh hưởng đế mức thuế nhập khẩu cho lô hàng. Chính vì thế chúng ta cần kiểm tra kỹ thông tin trên chứng từ này để hạn chế tối đa sai sót ảnh hưởng đến thuế nhập khẩu trong quan trình làm thủ tục hải quan hàng nhập.

Công văn 113/XNK-XXHH ngày 04/03/2014 của bộ công thương

Cục Xuất Nhập Khẩu (Bộ Công Thương) xin thông báo Tổng Cục Hải Quan một số kết quả sau:

Các nước thống nhất chấp nhận khai báo trọng lượng tổng (gross weight) hoặc trọng lượng tịnh (net weight) trên nội dung khai báo “trọng lượng khác – other weight” tại ô số 9 của C/O mẫu E.

Cuộc họp đã thống nhất trường hợp ví dụ Việt Nam đưa ra về C/O mẫu E cấp cho thiết bị đồng bộ bao gồm nhiều bộ phận/linh kiện trong một bộ hàng hóa như bộ sản phẩm cơ khí, máy móc công trình, điện, điện tử… Theo đó, trong trường hợp này trên C/O mẫu E chỉ cần thể hiện mô tả sản phẩm và một mã HS cụ thể của sản phẩm/thiết bị hoàn chỉnh cuối cùng, không cần thiết phải kê khai chi tiết các bộ phận/linh kiện đồng bộ trên các từ đính kèm/phụ lục của C/O mẫu E.

Các nước thống nhất người được ủy quyền xin C/O không được phép đứng tên là nhà xuất khẩu trên ô số 1 của C/O mẫu E. Tên của người xuất khẩu ghi trên ô số 1 phải trùng với tên ghi trên hóa đơn thương mại trừ trường hợp hóa đơn bên thứ ba.

Trường hợp 5: C/O form EAV 3 bên (Thông tư số 21/2016/TT-BCT ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Bộ Công Thương)

Ô số 11: Thông tin về số và ngày của hóa đơn nộp cho cơ quan được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ.

Trong trường hợp hóa đơn được phát hành bởi nước thứ 3, các thông tin bao gồm: đánh dấu “TCI” và thể hiện tên và quốc gia của công ty phát hành hóa đơn.

Lưu ý: C/O FORM EAV không được nợ mà phải nộp tại thời điểm làm TTHQ (theo công văn 1612/GSQL-GQ4 ngày ngày 14 tháng 4 năm 2020)

Trường hợp 2: Công văn 904/TCHQ-GSQL ngày 31/01/2015 vướng mắc C/O form JV 3 bên (C/O 3 bên)

Trả lời công văn số 81/HQHN-GSQL đề ngày 13/01/2015 của Cục Hải quan TP Hà Nội nêu vướng mắc liên quan đến C/O mẫu JV có hóa đơn thương mại do một công ty có trụ sở tại một Bên tham gia Hiệp định, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Quy định của Hiệp định và Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày 18/5/2009 của Bộ Công Thương:

– Mục (d) Khoản 3, Phụ lục 5, Quy định thực hiện:

Trường hợp có hóa đơn của nước thứ ba, hóa đơn này phải được thể hiện trên C/O, cùng với những thông tin khác như tên đầy đủ và địa chỉ của công ty, cá nhân cấp hóa đơn.

– Phụ lục 7: Hướng dẫn kê khai C/O (tại mặt sau C/O):

Ô số 8: ghi số và ngày của hóa đơn thương mại. Hóa đơn phải là hóa đơn được cấp cho lô hàng nhập khẩu vào nước thành viên nhập khẩu.

Trong trường hợp hóa đơn do một công ty không phải là nhà xuất khẩu phát hành và công ty phát hành hóa đơn có trụ sở ở Bên không phải là các Bên tham gia Hiệp định thì tại ô số 8 trên C/O (mẫu JV) phải thể hiện hóa đơn được phát hành bởi một nước thứ ba, trong đó ghi tên giao dịch pháp lý và địa chỉ của công ty đã phát hành hóa đơn đó.

Trên cơ sở nội dung hướng dẫn trên thì Bên phát hành hóa đơn (không phải người xuất khẩu và người nhập khẩu trên C/O) có trụ sở không phải là tại Nhật Bản hoặc Việt Nam thì được hiểu là Bên thứ ba.

Đối với vướng mắc nêu tại công văn dẫn trên thì khi hóa đơn do một công ty của Nhật, có trụ sở tại Nhật, cùng nước với nước xuất khẩu không được hiểu là bên thứ ba phát hành hóa đơn. Do đó, trên C/O không cần phải thể hiện thông tin tại ô số 8 như hướng dẫn trên.

C/O FORM E VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH LIÊN QUAN

LINK TRA CỨU C/O ĐIỆN TỬ – CHECKING C/O CÁC LOẠI

THỦ TỤC CẤP C/O CHO LÔ HÀNG XUẤT KHẨU

Công văn số 3361/HQHCM-GSQL ngày 18/09/2014

V/v Vướng mắc C/O form E (về khác biệt tên Shipper trên bộ chứng từ)

Người gửi hàng – Shipper thể hiện trên vận đơn (B/L – AWB…) không nhất thiết phải là người xuất khẩu trên C/O.

Do đó, trường hợp người giử hàng – Shipper trên vận tải đơn KHÔNG PHẢI là người xuất khẩu – Exporter trên C/O không phải là căn cứ / lý do để hải quan từ chối / bác C/O.

Tổng cục Hải quan vừa có văn bản trả lời Hiệp hội sữa Việt Nam (Công văn 4796/TCHQ-GSQL ngày 17/07/2020), cũng như hướng dẫn cục hải quan các tỉnh, thành phố một số nội dung liên quan đến C/O mẫu D và mẫu AANZ.

Theo đó, về C/O mẫu AANZ có hóa đơn bên thứ ba phát hành, Điều 22 Phụ lục III và mục 9, Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BCT (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 07/2020/TT-BCT) của Bộ Công Thương quy định cụ thể về trường hợp C/O có hóa đơn bên thứ ba phát hành. Theo đó chỉ yêu cầu tên công ty phát hành hóa đơn, không yêu cầu khai báo tên nước công ty phát hành hóa đơn.

Liên quan đến C/O mẫu D cấp thay thế, Tổng cục Hải quan cho biết, Điều 9 Phụ lục 7 Thông tư 22/2016/TT-BCT của Bộ Công Thương (được sửa đổi, bổ sung tại các Thông tư 10/2019/TT-BCT và Thông tư 25/2019/TT-BCT) quy định về việc xử lý những sai sót trên C/O, trong đó hướng dẫn về việc cấp C/O mới thay thế cho C/O có lỗi.

Trên cơ sở kết quả các phiên họp của các nước ASEAN thống nhất về việc trong trường hợp cấp C/O mới thay thế C/O ban đầu bị lỗi, số tham chiếu của C/O gốc phải được đề cập trên C/O cấp mới. Tổng cục Hải quan cho biết, đã ban hành các công văn hướng dẫn cục hải quan địa phương để thực hiện đúng cam kết.

Trường hợp 7: Mẫu CO form E 3 bên hợp lệ

– Công ty A là công ty xuất khẩu: công ty bán hàng (Seller) ở Hongkong, Mỹ…

– Công ty B: người gửi hàng (Shipper) ở China kiêm Exporter ô số 1 form E

– Công ty C là nhà nhập khẩu tại Việt Nam.

Công ty C mua hàng của công ty A và giao hàng từ China.

a. Trường hợp 1: C/O FORM E hợp lệ và được chấp nhận hưởng ưu đãi thuế đặc biệt khi và chỉ khi có các nội dung như bên trên thì có các điểm cần lưu ý:

Nhà xuất khẩu, người bán hàng là: Công ty A tại China

Nhà sản xuất (Manufacturer): Công ty B tại China

Người mua hàng là: Công ty C tại Việt Nam

Đây là mua bán thương mại bình thường, cơ bản khi 1 bên trading mua của 1 nhà sản xuất rồi trực tiếp xuất khẩu. CO hoàn toàn hợp lệ và được chấp nhận.

Tổng cục Hải quan vừa có văn bản gửi các cục hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn về hóa đơn bên thứ ba trong Hiệp định AANZFTA. (Công văn 2755/TCHQ-GSQL ngày 04/06/2021)

Cụ thể, Tổng cục Hải quan cho biết hóa đơn bên thứ ba trong văn bản Hiệp định AANZFTA là hóa đơn phát hành bởi công ty có trụ sở tại nước khác với nước xuất khẩu thành viên Hiệp định. Đối với trường hợp hóa đơn bên thứ ba, thông tin khai trên C/O mẫu AANZ thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 9 phần Overleaf Notes, Phụ lục V-A ban hành kèm Thông tư số 31/2015/TT-BCT.

Đối với lô hàng nhập khẩu có hóa đơn thương mại được phát hành bởi công ty có trụ sở tại nước cùng với nước xuất khẩu thành viên Hiệp định thì không phải đánh dấu vào ô “Subject of third-party invoice” trên C/O. Tuy nhiên, nếu đánh dấu vào ô này thì cũng không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O.

Trường hợp không thể hiện tên công ty phát hành hóa đơn cho công ty nhập khẩu Việt Nam tại ô số 7 của C/O, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ chứng minh mối quan hệ giữa công ty xuất khẩu tại ô số 1 của C/O và công ty phát hành hóa đơn cho công ty nhập khẩu Việt Nam.

Trường hợp người khai hải quan không cung cấp chứng từ chứng minh, hoặc cung cấp chứng từ chứng minh nhưng cơ quan Hải quan không đủ cơ sở để xác định mối quan hệ nêu trên thì báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để tiến hành xác minh với cơ quan có thẩm quyền cấp C/O.

Việc kiểm tra, xác định tính hợp lệ của C/O thực hiện theo quy định hiện hành.

Hướng dẫn của Tổng cục Hải quan trên cơ sở tổng hợp vướng mắc liên quan đến trường hợp hóa đơn bên thứ ba thuộc Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di lân (AANZFTA) trong thời gian vừa qua.

Các nội dung hướng dẫn căn cứ Thông tư số 31/2015/TT BCT ngày 24/9/2015 của Bộ Công Thương và Biên bản cuộc họp thực thi Tiểu ban Xuất xứ hàng hóa lần thứ 14 trong khuôn khổ Hiệp định AANZFTA.