Nước ta có quy định cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hành vi khai thác thì cần phải đóng thuế tài nguyên theo quy định của nhà nước. Vậy thuế tài nguyên là gì? Cùng MISA MeInvoice theo dõi nội dung bài viết dưới đây để tìm câu trả lời chuẩn xác nhất.

Căn cứ, cách tính thuế tài nguyên

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.

*Cách tính thuế tài nguyên phải nộp

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC, thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được xác định theo công thức sau:

Thuế TN phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế TN

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế TN phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế TN phải nộp được xác định như sau:

Thuế TN phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế TN ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

Việc ấn định thuế TN được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên

Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.

Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.

Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.

Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.

Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.

Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.

Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]

Thuế tài nguyên là gì? Ai là người phải nộp thuế tài nguyên? và có phải tất cả các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên đều phải nộp thuế không? Để giải đáp những thắc mắc này, mời bạn đọc cùng tham khảo chia sẻ dưới đây của Luật Nhân Dân.

Thuế tài nguyên được hiểu là số tiền mà cá nhân, doanh nghiệp phải trả cho chính phủ để được quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên (ví dụ như tài nguyên khoáng sản, than, dầu khi,…).  Đây là một loại thuế điều tiết thu nhập trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước.

Nếu khai thác tài nguyên thiên nhiên là đối tượng phải chịu thuế tài nguyên thì các cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh khi khai thác phải có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định.

Vai trò của thuế tài nguyên là gì?

Thuế tài nguyên có hai vai trò quan trọng là:

Trên đây là toàn bộ thông tin MISA MeInvoice gửi đến bạn đọc nhằm giải thích cho vấn đề ở đầu bài là “thuế tài nguyên là gì”. Hy vọng qua những thông tin trên, bạn sẽ hiểu rõ hơn phần nào về loại thuế quan trong này đối với Ngân sách nhà nước và đối với tài nguyên thiên nhiên nước nhà.

Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:

Video giới thiệu phần mềm MISA Amis Thuế TNCN

Nếu Quý doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu tư vấn miễn phí về phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN, hãy nhanh tay đăng ký tại đây, chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất:

Xin hỏi mức thuế tài nguyên hiện nay là bao nhiêu và cách tính thuế tài nguyên được hướng dẫn như thế nào? – Hải Phong (Bà Rịa – Vũng Tàu).

Thuế tài nguyên là gì? Cách tính thuế tài nguyên (Hình từ internet)

Thuế tài nguyên là thuế gián thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên. Mức thuế tài nguyên mà người nộp thuế phải nộp phụ thuộc vào sản lượng, giá tính thuế và thuế suất.

Theo Luật Thuế tài nguyên, đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm:

- Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.

- Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.

- Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.

- Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định tại Luật Thuế tài nguyên như sau:

Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan)

Chì, kẽm, nhôm, bô-xit (bouxite), đồng, ni-ken (niken)

Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi)

Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình

Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thủy tinh

Gờ-ra-nít (granite), sét chịu lửa

Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite)

Cao lanh, mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh

Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite), đá nung vôi và sản xuất xi măng

A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin)

Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò

Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên

Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire)

E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen

Adít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz)

Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite)

Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác

Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô

Sản phẩm khác của rừng tự nhiên

Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp

Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện

Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này

Khái quát về thuế tài nguyên

Hiện nay, thuế tài nguyên chưa được ban hành văn bản nào thống nhất về khái niệm cụ thể. Tuy nhiên, từ những ý định tìm kiếm kết hợp với bản chất của thuế, chúng ta có thể hiểu đơn giản như sau:

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, đối tượng cần đóng thuế tài nguyên là các cá nhân, tổ chức có hoạt động khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật. Thuế tài nguyên mang đặc trưng của thuế gián thu chính là sự điều tiết về hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước.

Đối tượng là bên thi công nhưng phát sinh sản lượng tài nguyên trong quá trình thi công

Với đối tượng là cá nhân, tổ chức nhận thầu thi công nhưng phát sinh sản lượng tài nguyên trong quá trình thi công hoặc không vi phạm quy định của pháp luật trong việc khai thác tài nguyên thì người thi công cần kê khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương phát sinh khai thác tài nguyên.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn được tính chịu thuế gồm:

- Chuyển nhượng vốn góp trong công ty

- Một số hình thức chuyển nhượng khác.

Các khoản thu nhập từ trúng thưởng phải chịu thuế bao gồm:

- Trúng thưởng khi cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép

- Trúng thưởng khuyến mại khi mua hàng hóa, dịch vụ

- Trúng thưởng trong các casino

- Trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng và một số hình thức khác.

Thu nhập từ tiền công, tiền lương

Thu nhập từ tiền công, tiền lương là khoản thu nhập người lao động nhận được từ đơn vị sử dụng lao động trả thu nhập gồm:

- Tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập có tính chất tương tự như tiền công, tiền lương

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp tính thuế trừ một số khoản trợ cấp, phụ cấp không bị tính thuế theo quy định của pháp luật.

- Khoản thu nhập nhận được dưới mọi hình thức: Tiền điện, nước, phí bảo hiểm, phí hội viên…

- Khoản thường bằng tiền hoặc bất kỳ hình thức nào trừ các khoản thưởng được nhà nắng phong tặng.

Thu nhập từ kinh doanh được tính chịu thuế là các khoản thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực:

- Sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ được nhà nước cấp phép hoạt động

- Cá nhân kinh doanh độc lập trong các lĩnh vực, ngành nghề được cấp phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối không được miễn thuế.

Thu nhập từ đầu tư vốn được tính chịu thuế là các khoản thu nhập nhận được từ các hoạt động:

- Tiền lãi khi cho cá nhân, tổ chức vay

- Khoản thu nhập từ cổ tức khi góp vốn, mua cổ phần

- Lợi nhuận từ tham gia góp vốn hợp tác kinh doanh

- Giá trị góp vốn tăng lên khi doanh nghiệp giải thể, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi mô hình hoạt động.

- Các khoản thu nhập từ trái phiếu, tín phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác do nhà nước phát hành.

- Các khoản thu nhập từ đầu tư vốn dưới một số hình thức khác

- Thu nhập từ cổ tức được trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.