Anh ơi em cũng có lá số trúng gu này.

Ý nghĩa sao Thái Âm tại cung Mệnh

Những người có sao Thái Âm tọa thủ tại cung Mệnh là người có thân hình cao lớn, mặt tròn da trắng, mắt sáng, ngũ quan đoan chính, hoặc là người có thân hình đẫy đà. Nếu Thái Âm gặp hãm địa thì dáng người sẽ nhỏ hơn, mặt hơi dài, mắt kém tinh anh.

Về tính tính, sao Thái Âm ở cung Mệnh chủ về người dịu dàng, nhẹ nhàng, thông minh, nhã nhặn, yêu thích văn chương nghệ thuật. Thái Âm hãm địa thì tính tình có phần ngang bướng hơn. Những người có Mệnh Thái Âm quan tâm đến người khác, thích được yêu chiều và là người đào hoa.

Những người có sao Thái Âm cung Mệnh nếu sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ, an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng vẻ bề ngoài, có tài thiên bẩm về nghệ thuật. Người sinh vào ngày trăng khuyết thì tính tình nhát gan, thích sạch sẽ, dễ bị đắm chìm vào mộng tưởng, có tư tưởng tự do, phóng khoáng, đôi khi là khó hiểu. Họ là những người ngọt ngào, thân thiện nhưng thiếu chủ kiến, dễ bị chi phối bởi mọi người xung quanh.

Ý nghĩa sao Thái Âm khi thủ tại các cung khác

Sao Thái Âm ở cung Phụ Mẫu không chủ về hình khắc. Nếu Thái Âm miếu thì hóa giải những điều bất lợi, dù có gặp sát tinh cũng chủ về chia ly. Nếu Thái Âm lạc hãm ở Phụ Mẫu thì mệnh tạo bất lợi về mẹ; nếu Thái Âm hội cùng Hóa Tinh, Linh Tinh thì chủ về chia ly, sát tinh nặng thì dẫn đến hình khắc.

Nếu Thái Âm đồng độ Kình Dương thì chủ về duyên phận với mẹ bạc bẽo, Thái Âm đồng độ Đà La thì bất hòa với mẹ. Thái Âm có Thiên Mã, Thiên Hư đồng độ mà không gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ về rời xa cha mẹ, nếu có cả Hỏa Tinh, Linh Tinh thì lúc bé dễ ly tán gia đình, nếu gặp thêm các sao lẻ thì là con nuôi.

Nếu sao Thái Âm cung Phụ Mẫu gặp các sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hình thì chủ về tái giá; nếu gặp Thiên Nguyệt, Thiên Hư, Âm Sát thì chủ về mắc bệnh; nếu có Hóa Kỵ hoặc các sao sát khác thì chủ về mệnh yểu.

Nếu Thái Âm đóng tại Dậu, Tuất, Hợi thì cha mẹ được giàu có, song toàn.

Sao Thái Âm ở cung Phúc Đức thông thường chỉ người yêu thích sự yên tĩnh, thích an nhàn.

Tại cung Phúc Đức nếu sao Thái Âm miếu thì phúc lộc song toàn, có thể thọ trên 75 tuổi, nếu Thái Âm hãm địa thì tinh thần cô quả, bi quan, hướng nội.

Sao Thái Âm miếu vượng ở cung Điền thì chủ về người có hoàn cảnh cư trú thanh tĩnh, dễ chịu. Thái Âm cung Điền Trạch có các sao Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn, Hóa Lộc thì chủ về gia nghiệp sung túc, mệnh chủ giàu có, mua sản nghiệp, nông trường, lấy cây cối làm lợi ích.

Thái Âm Hóa Kỵ gặp sát tinh thì đề phòng trong nhà có tang. Nếu Thái Âm, Hỏa Tinh đồng cung, tam phương có Linh Tinh, Kình Dương, Đà La thì đề phòng nhà có hỏa hoạn, gia trạch bất an.

Sao Thái Âm ở Quan Lộc nếu miếu vượng thì chủ về phú quý, sự nghiệp bình ổn; gia cát hóa cát thì mệnh tạo dễ thành công, bất luận làm gì thì đều dễ dàng thăng tiến.

Quan Lộc Thái Âm gặp Lộc Mã thì phù hợp kinh thương; gặp Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì tham gia chính trị.

Sao Thái Âm ở cung Nô Bộc thì chủ về có nhiều bạn bè khác phái. Thái Âm hội họp Không Kiếp, Đại Hao thì vì bạn mà hao phá tiền của; gặp Hỏa Tinh thì dễ bị phản bội, vất vả vì bạn bè; gặp Thiên Hình thì bị bạn bè uy hiếp hoặc đàn áp; nếu gặp Không Kiếp thì bạn bè có toan tính ngầm.

Nếu Thái Âm và Thiên Cơ ở Dần Thân mà hội nhiều cát tinh thì được giúp đỡ. Nếu Thái Dương, Thái Âm ở Sửu, Mùi hội Văn Xương, Văn Khúc thì bạn bè được việc.

Sao Thái Âm ở cung Thiên Di thì mệnh tạo có số dễ dàng xuất ngoại, nếu cung Thân tại Thiên Di thì có số định cư ở nước ngoài, làm ăn giao dịch với người nước ngoài . Nếu Thái Âm Miếu Địa thì giàu có, nhiều tài sản, ra ngoài được nhiều người giúp đỡ.

Nếu sao Thái Âm hãm tọa Tật Ách mà còn gặp sát tinh thì mệnh tạo dễ có nhiều bệnh, đặc biệt là các bệnh về mắt, hoặc bệnh liên quan đến thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt.

Nếu Thái Âm hội tụ Trì, Sát thì hay bị đau bụng.

Nếu sao Thái Âm cung Tài Bạch sáng gặp sao Sinh, Vượng thì chủ về giàu có, kiếm tiền dễ dàng, có nhiều nguồn tài sản. Nếu Thái Âm sáng gặp sao Vũ Chiếu thì dễ có được giàu có lớn. Nếu Thái Âm ngụ tại Tuất, Thái Dương ngụ tại Thìn thì là đại phú đại quý.

Người có sao Thái Âm trong cung Tử Tức thì dễ gặp may mắn, thuận lợi trong đường sinh nở, nuôi dạy con cái. Nếu Thái Âm đắc địa thì nên sinh con gái trước, sinh con trai sau thì các con sẽ đồng đều, sau này có cuộc sống giàu sang.

Nếu Thái Âm cung Tử Tức gặp Phá Quân và có các phụ tinh hãm địa thì con cái và cha mẹ dễ khắc nhau, con cái sớm rời xa cha mẹ. Nếu Thái Âm hội Thai, Hỏa thì có con cầu tự mới nuôi được. Nếu Thái Âm hội Thái Dương, Thai Phụ thì dễ có con sinh đôi.

Nếu sao Thái Âm, Thái Dương miếu, vượng địa tại cung Phu Thê thì mệnh tạo sớm lập gia đình. Nếu hội tụ Văn Xương, Văn Khúc thì có vợ đẹp, có học. Nếu Thân cư Phu Thê có Thái Âm đi cùng Hóa Quyền thì là người sợ vợ.

Sao Thái Âm thủ cung Huynh Đệ mà có sao Hình thì phần nhiều là có chị em gái, nếu Thái Âm, Thái Dương giáp Thai thì dễ có anh chị em song sinh.

Sao Thái Âm là một cát tinh quan trọng trong lá số tử vi của mỗi người. Sao này mang ý nghĩa tích cực nhưng quý vị cũng cần quan tâm đến vị trí, sao đi kèm để luận giải một cách chính xác nhất. Liên hệ số điện thoại 0378177771 hoặc nhắn tin trực tiếp vào fanpage Phong Thủy Ngọc Hải để đặt lịch xem tử vi.

Thái Dương ở cung mệnh nhập miếu hay lạc hãm có liên quan đến việc sinh vào ban ngày hay sinh vào ban đêm. Nếu nhập miếu mà còn là người sinh vào ban ngày thì rất tốt, người sinh vào ban đêm là kế đó; lạc hãm mà còn sinh vào ban đêm thì rất hung, người sinh vào ban ngày hơi giảm hung.

Thái Dương ở cung mệnh, cần phải lưu ý Cự Môn ở cung độ nào, và có sát tinh hay không. Nếu Cự Môn kèm có sát tinh, Thái Dương ở cung miếu vượng thì còn được (lợi nhất là người sinh vào ban ngày), bất quá chỉ hao tổn sức lực mà thôi; nếu Thái Dương ở cung lạc hãm (tệ nhất là người sinh vào ban đêm), ắt sẽ bị Cự Môn "ám"; cần phải xem Cự Môn ở cung độ nào mà luận cát hung. Ví dụ như Thái Dương lạc hãm ở cung Tí, cung sự nghiệp là Cự Môn ở cung Thìn, có Đà la đồng độ, người sinh ban ngày chủ về làm việc hao tổn tâm lực, nghề nghiệp phải nói năng vất vả; người sinh vào ban đêm thì chủ về cuộc đời hao phí sức lực mà không có hiệu quả, mà còn lo lắng về sự nghiệp.

Thái Dương ở cung mệnh còn cần phải lưu ý Thiên Lương ở cung độ nào. Cự Môn tính "ám", Thiên Lương tính "cô độc". hễ Thái Dương nhập mệnh là đã bất lợi về người thân phái nam, nếu Thiên Lương lại có Cô Thần, Quả Tú, Thiên Hình và sát tinh đồng độ (ngại nhất là Hoà Tinh, Linh Tinh), sẽ chủ về hình khắc; nhưng vẫn cần phải xem Thiên Lương ở cung độ nào để luận đoán chi tiết. Như Thái Dương ở cung Tí lạc hãm, cung thiên di là Thiên Lương đồng độ với Kình Dương ở cung Ngọ, người sinh ban ngày chỉ chủ về rời xa quê hương và xa cách cha; nhưng người sinh vào ban đêm thì có thể từ sinh ly biến thành tử biệt. lại như "Thái Dương, Thái Âm" ở cung Sửu, Thiên Lương ở cung Tị là cung sự nghiệp, nếu gặp sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, người sinh vào ban ngày chỉ chủ về không thừa kế được sự nghiệp của cha, và lúc phát triển sự nghiệp của bản thân không có bậc tôn trưởng nâng đở; nhưng người sinh vào ban đêm, phần nhiều chủ về tổ nghiệp phá tán, thất bại, sau đó mới tự lập.

Thái Dương lạc hãm, Hoá Kị, lại đồng độ với Hoả Tinh, Linh Tinh, người sinh vào ban đêm phần nhiều chủ về tuổi trẻ khắc cha, vãn niên mất con. Nếu là người sinh vào ban ngày, lục thân phái ma, cũng bất lợi. Nếu gặp thêm Thiên Hình, thì bất kể là người sinh vào ban ngày hay ban đêm, đều chủ về phạm pháp, kiện tụng phiền phức.

Thái Dương ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nếu Hoá Lộc, lúc trẻ bất lợi, trung niên có thể phát vượt lên; nếu Hoá Kị, thì tuổi trẻ tự lập, đến trung niên vẫn phải đề phòng phá tán, thất bại.

Đối với Thái Dương ở hai cung Tí hoặc Ngọ, cung hạn "Thiên Cơ, Thái Âm" và cung hạn "Thiên Đồng, Cự Môn" là hai đại vận có tính then chốt; các cung hạn Cự Môn, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thiên Tướng là những lưu niên có tính then chốt. Có lúc cung hạn có "Thiên Cơ, Thái Âm" ở đối cung là lưu niên có tính then chốt (cung này ắt sẽ vô chính diệu, mượn "Thiên Cơ, Thái Âm" để an sao).

Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, cần phải gặp các sao phụ, tá cát tụ tập mới tốt; không gặp các sao phụ, tá, dù không có sát tinh cũng chỉ bình bình; nếu gặp sát tinh mà không có sao cát, thì không ổn định, sự nghiệp không có nền tảng, hoặc không giữ một nghề. Nếu các sao cát hung tụ tập lẫn lộn, thì cũng không tốt, chủ về dễ lên dễ xuống, lúc ở lưu niên hay đại vận không tốt còn dễ có tâm trạng tiêu cực.

Đối với Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, các cung hạn "Tử Vi, Thiên Tướng", Phá Quân, "Thiên Cơ, Cự Môn" là những lưu niên hay đại vận có tính then chốt. Nếu nguyên cục không có sao lộc thì ưa đến vận hạn có Hoá Lộc. Nếu Thái Dương Hoá Lộc, đến vận hạn Thái Âm Hoá Lộc là tốt nhất.

Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, thích hợp làm việc cho công ty, làm việc cho người khác; chỉ trong tình hình có các sao phụ, tá cát tụ tập, mà còn được "bách quan triều củng", mới chủ về có thể tự mình phát triển, nhưng sự nghiệp vẫn cần phải có sắc thái phục vụ.

Hễ Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, phần nhiều chủ về bất lợi trong hôn nhân, nên kết hôn muộn.

Thái Dương thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, dễ mắc bệnh tiểu đường, cổ nhân gọi là bệnh "tiêu khát", thường có triệu chứng ăn nhiều mà mau đói, còn ưa thức ăn có mỡ; ở cung Dần càng đúng.

Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, Cự Môn Hoá Kị, thích hợp với các nghề dùng lời nói để kiếm tiền; nếu Thái Dương Hoá Kị ở cung Thân thì chủ về cuộc đời thường bị người ta gây luỵ. Thái Dương Hoá Kị ở cung Dần, nữ mệnh chủ về lấy chồng không lương thiện.

Đối với Thái Dương thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, các cung hạn "Tử Vi, Thất Sát", Thiên Tướng, "Thiên Đồng, Thái Âm" là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt. Cung hạn này rất ưa gặp Thiên Đồng Hoá Lộc, Thái Âm Hoá Quyền, Tử Vi Hoá Khoa.

Thái Dương ở hai cung Mão hoặc Dậu, trường hợp cấu tạo thành cách cục "Dương Lương Xương Lộc" là tốt nhất, Ở cung Mão thì thanh danh khá lớn; ở cung dậu thì chỉ có thanh danh trong phạm vi nhất định, công chúng ít người biết.

"Thái Dương, Thiên Lương" thủ mệnh là người khéo nói chuyện, suy nghĩ cẩn thận; ở cung Dậu thì cường kí.

"Thái Dương, Thiên Lương" dù gặp cát tinh, cũng chủ về rời xa quê hương mà thành gia nghiệp, nhưng ắt sẽ được cha mẹ che chở.

"Thái Dương, Thiên Lương" ở cung Dậu, nếu là người sinh vào ban đêm sẽ chủ về bất lợi trong hôn nhân; người sinh vào ban ngày phần nhiều thất bại trong mối tình đầu.

Đối với "Thái Dương, Thiên Lương" ở cung Mão, cung hạn có Thái Âm là vận may có tính then chốt; đối với "Thái Dương, Thiên Lương" ở cung Dậu, cung hạn có Thiên Cơ vận trình quan trọng có tính then chốt.

Thái Dương ở cung Thìn, Thái Âm ở cung Tuất, là cục "Nhật Nguyệt toàn bích". Nếu gặp các sao phụ, tá cát và cát hoá, chủ về phú quý; nhưng nếu Thái Dương ở Tuất, Thái Âm ở cung Thìn, thì đây là "Nhật Nguyệt thất huy" (Thái Dương, Thái Âm mất sáng), chủ về cuộc đời biến thiên bất định.

Thái Dương ở cung mệnh, Thái Âm thủ cung thân ở hai cung Thìn hoặc Tuất, chủ về rời xa quê hương.

Thái Dương Hoá Khoa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đối cung là Thái Âm Hoá Quyền, thích hợp làm quan thuế, cũng thích hợp nắm quyền tài chính của công ty, tập đoàn lớn.

Đối với Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn Thái Âm, Thiên Cơ, "Thiên Đồng, Thiên Lương" là những đại hạn hay lưu niên có tính then chốt.

Thái Dương độc toạ ở hai cung Tị hoặc Hợi, ở cung Tị hơn xa cung Hợi. Ở cung Tị có thể được người ngoại quốc (hay người ở phương xa) trợ lực, ở cung Hợi thì chủ về điều tiếng thị phi, rối rắm khó xử.

Thái Dương thủ mệnh ở cung Hợi, nếu cung phúc đức là Thiên Cơ có cao cát hội hợp thì có thể bổ cứu; nếu Thiên Cơ Hoá Kỵ, hoặc hội các sao ác, sát, hình, kị, thì tâm chí bạc nhược, phần nhiều lúc sắp thành công thì đột nhiên thất bại, còn chuốc thị phi, oán trách. cần phải lấy nổ lực hậu thiên để bổ cứu.

Thái Dương thủ mệnh ở cung Tị, nếu có Văn Xương, Văn Khúc ở cung phu thê hội chiếu, chủ về được vợ đẹp, mà còn được nhạc gia nâng đở.

Thái Dương ở cung Hợi dễ bị suy nhược thần kinh, rối loạn nhịp tim.

Thái Dương ở hai cung Tị hoặc Hợi, gặp sát tinh, đều chủ về bệnh tật ở mắt.

Đối với Thái Dương ở cung Tị, các cung hạn Thái Âm, "Liêm Trinh, Thiên Tướng", Thất sát là đại hạn hoặc lưu niên có tính then chốt.

Đối với Thái Dương ở cung Hợi, các cung hạn "Tử Vi, Thiên Phủ", Tham Lang, Thiên Lương là các đại hạn hoặc lưu niên có tính then chốt.

(Dẫn theo blog Trần Nhật Thành)