Hợp Đồng Viên Chức Giáo Viên
Hợp đồng 68 thực chất là chỉ loại hợp đồng được ký theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP về chế độ hợp đồng của một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Người ký hợp đồng 68 có phải viên chức không?
Để xác định một người có phải viên chức không thì phải căn cứ vào Luật Viên chức. Cụ thể, theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010, viên chức được định nghĩa như sau:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Theo quy định này, để một người được xác định là viên chức thì người đó phải đáp ứng đồng thời các quy định sau:
- Được tuyển dụng theo vị trí việc làm.
- Làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo hợp đồng làm việc.
- Được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong khi đó, người ký hợp đồng 68 là người thực hiện các công việc cụ thể (lái xe, bảo vệ, vệ sinh...) trong đơn vị sự nghiệp công lập, được thực hiện chế độ hợp đồng thông qua việc ký kết các loại hợp đồng gồm: Hợp đồng thuê khoán, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế...
Đặc biệt, theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 68/2000, không thực hiện ký hợp đồng lao động với người được xác định là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Như vậy, từ các phân tích trên, có thể khẳng định, người ký hợp đồng 68 trong đơn vị sự nghiệp công lập không phải là viên chức.
Đáng nói thêm, theo dự thảo về Nghị định mới thay thế Nghị định 68 có nói rõ hơn về mức lương áp dụng cho những đối tượng được ký hợp đồng lao động trong cơ quan Nhà nước là có thể áp dụng bảng lương của viên chức trong Nghị định 204/2004/NĐ-CP nhưng không được thấp hơn lương tối thiểu vùng.
Trên đây là giải đáp chi tiết về hợp đồng 68 là gì? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.
Tổng hợp mã chức danh nghề nghiệp của giáo viên
- Giáo viên mầm non: Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
1. Giáo viên mầm non hạng II Mã số: V.07.02.04
2. Giáo viên mầm non hạng III Mã số: V.07.02.05
3. Giáo viên mầm non hạng IV Mã số: V.07.02.06
- Giáo viên tiểu học: Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
1. Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số: V.07.03.07
2. Giáo viên tiểu học hạng III - Mã số: V.07.03.08
3. Giáo viên tiểu học hạng IV - Mã số: V.07.03.09
- Giáo viên trung học cơ sở: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
1. Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số: V.07.04.10
2. Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số: V.07.04.11
3. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số: V.07.04.12
- Giáo viên trung học phổ thông: 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
1. Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số: V.07.05.13
2. Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số: V.07.05.14
3. Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số: V.07.05.15
- Giáo viên dự bị đại học: Thông tư 06/2017/TT-BNV
1. Giáo viên dự bị đại học hạng I - Mã số: V.07.07.17
2. Giáo viên dự bị đại học hạng II - Mã số: V.07.07.18
3. Giáo viên dự bị đại học hạng III - Mã số: V.07.07.19
- Giảng viên: Thông tư liên tịch 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV
1. Giảng viên cao cấp (hạng I) - Mã số: V.07.01.01
2. Giảng viên chính (hạng II) - Mã số: V.07.01.02
3. Giảng viên (hạng III) - Mã số: V.07.01.03