Gỗ Xuất Khẩu Hiện Nay
Thủ tục xuất khẩu pallet gỗ theo quy định hiện nay gồm có những giấy tờ, chứng từ nào? Có những lưu ý gì khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu pallet gỗ? Theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu chi tiết về thủ tục hải quan xuất khẩu pallet gỗ?
Mã HS Code và thuế xuất khẩu pallet gỗ
Căn cứ vào biểu thuế xuất nhập khẩu 2023, pallet gỗ có mã HS Code là 44152000.
Theo quy định hiện nay, thuế suất thuế xuất khẩu pallet gỗ là 0%.
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật pallet gỗ xuất khẩu
Căn cứ theo Thông tư số 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/9/2014, pallet gỗ nằm trong danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật. Chính vì vậy, khi xuất khẩu đơn vị cần phải làm thủ tục đăng ký kiểm dịch thực vật. Hồ sơ đề nghị kiểm dịch pallet gỗ xuất khẩu gồm có:
Trước khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận chuyển, cá nhân, đơn vị xuất khẩu pallet gỗ cần tiến hành làm thủ tục đăng ký hun trùng. Bộ chứng từ cần thiết để được cấp chứng thư hun trùng gồm có: Hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói hàng hóa, vận đơn đường biển. Thủ tục cấp chứng thư hun trùng theo quy định như sau:
Trên đây là chi tiết về thủ tục hải quan xuất khẩu pallet gỗ. Hy vọng qua những chia sẻ ở bài viết mang tới cho cá nhân, đơn vị xuất khẩu nhiều thông tin bổ ích!
Gỗ xẻ sấy nhập khẩu từ Mỹ hoặc các nước châu Âu có các cấp hạng, qui cách cho từng loại gỗ. Các loại gỗ được phân hạng theo tiêu chuẩn riêng có các mức giá khác nhau. Dựa trên tiêu chuẩn gỗ nhập khẩu đó sẽ có phẩm cấp khác nhau. Các loại gỗ thường thấy đó là:
Để giúp khách hàng cũng như các đơn vị thiết kế nội thất hiểu rõ về tiêu chuẩn gỗ nhập khẩu . Chúng tôi xin giới thiệu đến quý vị kiến thức về phân hạng gỗ nhập khẩu qua bài tư vấn bên dưới.
Định nghĩa: Gỗ nhập khẩu dưới dạng FAS là viết tắt của “First And seconds_Hàng hạng nhất và hạng hai”. Sản phẩm loại này mang đến cho người dùng loại gỗ tốt; bản dài, tối ưu trong sản xuất đồ gỗ cao cấp, nội thất và gỗ ốp đặc. Những tấm gỗ nguyên liệu có tỉ lệ dùng được từ 83% đến 100% đối với toàn bộ tiết diện tấm gỗ. Những đoạn cắt có chất lượng gỗ tốt tối thiểu rộng 3”, dài 7’, hoặc rộng 4”, dài 5’. Số lượng đoạn cắt có thể phụ thuộc vào kích thước của tấm gỗ; đa số các tấm gỗ cho phép căt thành 1 hoặc 2 đoạn. Mặt rộng và chiều dài tối thiểu sẽ thay đổi tùy loại gỗ; tấm gỗ đó còn tươi hay gỗ sấy khô nhưng cả 2 mặt tấm gỗ phải đạt tối thiểu của hạng FAS. Mặt rộng: 6” trở lên và chiều dài: 8’ trở lên.
Theo quan niệm từ dân gian, “Tứ Thiết Mộc” là tên gọi chung của 4 loại gỗ quý của Việt Nam. Gỗ Tứ Thiết bao gồm các gỗ: đinh, lim, sến, táu. Gỗ sến là loại gỗ như thế nào, thuộc nhóm mấy? Có giá trị như thế nào trong đời sống mà lại nằm trong nhóm gỗ quý này? Hãy cùng tìm hiểu thêm về loại gỗ này qua bài viết dưới đây.
Cây sến thuộc họ với Hồng Xiêm, có tên khoa học là Madhuca pasquieri. Còn có những tên gọi khác theo loại của nó như sến Mật, sến Dưa, sến giũa, sến năm ngón, sến trắng…
Cây sến là cây gỗ lớn cao từ 30m- 35m, thân cây to. Cây được phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan. Ở Việt Nam gỗ mọc rải rác trong các rừng rậm nhiệt đới nơi có vùng đất tốt và độ ẩm cao như Lào Cai, Sơn La, Ninh Bình đến Quảng Bình. Ở Hà Trung, Thanh Hoá ,cây mọc tập trung thành rừng hoặc có thể mọc xiên kẽ với cây Lim. Tốc độ sinh trưởng của cây chậm, khi trưởng thành có thể cao tới 40m.
Lá sến có hình quả trứng ngược hoặc hình bầu dục dài. Chiều dài: 6- 16cm đầu hơi tù và mũi nhọn rộng,chiều rộng từ 2-6cm, mép lá có hình cái răng thưa. Hoa mọc ở các nách lá trên có từ 2- 3 hoa. Hoa có tràng nhẵn màu vàng. Quả có hình bầu dục dài hoặc hình cầu dài từ 3- 5cm. Hạt giống hình quả trứng. Cây thường có hoa từ tháng 1 tới tháng 3. Quả chín từ tháng 10 tới tháng 12. Cây sến tái sinh bằng hạt và chồi.
Các thành phần trên cây sến đều sử dụng được như thân cây làm gỗ, hạt làm tinh dầu ăn được, lá trị bỏng hay vỏ cây làm giảm sự lên men của đường thốt nốt.
Gỗ sến thuộc nhóm thứ II trong bảng phân loại các nhóm gỗ của Việt Nam. Gỗ sến được biết đến là loại gỗ quý của nước ta, mang lại giá trị kinh tế cao.
Gỗ sến hiện nay đang được ưa chuộng vì sau khi được gia công cho ra những thành phẩm đẹp, sang trọng, đẳng cấp cho người sử dụng.
– Gỗ sến có màu nâu đỏ, đỏ nhạt, vàng nhạt theo tông màu trầm. Thời gian sử dụng càng lâu màu gỗ sẽ càng lúc càng đậm.
– Vân gỗ nhỏ, đều, đẹp bắt mắt được các chuyên gia về gỗ đánh giá tốt. Vậy nên gỗ sến rất thích hợp trong việc gia công làm các đồ trang trí lớn, đồ nội thất sang trọng như bàn ghế, giường ngủ, sập gỗ, cột nhà, cột đình….
– Gỗ rất cứng và chắc, độ chịu lực cao. Thân gỗ dày, cứng nên ít bị thấm nước và không bị mối mọt.
Nhìn chung gỗ sến là một loại gỗ cực tốt, không bị biến dạng sau thời gian dài sử dụng. Đây là loại gỗ mang lại giá trị kinh tế cao.
Bên cạnh đó, loại gỗ này cũng có những nhược điểm nhất định như:
– Giá thành khá cao so với các loại gỗ khác trên thị trường.
– Gỗ rất nặng, khó khăn trong việc di chuyển và gia công.
– Gỗ dễ bị nứt nẻ nên không dễ tạo ra các sản phẩm mà đòi hỏi sự tinh tế cao. Muốn tạo ra những sản phẩm thủ công tinh xảo thì phải có thợ tay nghề cao.
– Gỗ nếu đặt ở những nơi có nhiệt độ ẩm ướt sẽ làm giảm đi chất lượng của gỗ.
Các loại gỗ sến và cách phân biệt
Gỗ sến được chia thành nhiều loại khác nhau như: sến Mật, sến Cát, sến Đỏ, sến Năm Ngón, sến Trắng, sến Giũa, sến Ngũ Điểm, sến Nam Phi…
Nhưng được sử dụng nhiều và thông dụng nhất hiện nay là sến Mủ, sến Đỏ, sến Mật.
Ngoài các đặc trưng chung sẵn có của gỗ sến thì mỗi loại gỗ sến sẽ có những đặc trưng riêng biệt, nổi bật để phân biệt với các loại gỗ khác và tạo nên giá trị riêng cho từng loại.
Cùng nhận biết và phân biệt các loại sến này:
Là một trong các họ của gỗ sến . Gỗ sến Mủ là loại gỗ quý hiếm, nằm ngang hàng với gỗ Đinh Hương.
Gỗ này có dác lõi ít phân biệt. Gỗ có màu vàng nhạt, màu sắc thay đổi theo thời gian, để lâu màu chuyển sang màu vàng sậm hoặc đỏ nhạt.
Trên mặt gỗ có dầu và những sợi màu sẫm nên nhìn hơi bóng loáng.
Sến Mủ cũng giống như các loại gỗ sến khác. Gỗ cứng và nặng, tỷ trọng lớn, bền. Gỗ sến Mủ thích hợp để làm gỗ trong xây dựng như cột đình, cột chùa hoặc gỗ trong gia đình như sập, phản, giường…
Loại gỗ này thường xuất hiện ở các tỉnh phía Nam nước ta như Gia Lai, Tây Ninh, Kiên Giang….
Vì tính ứng dụng cao nên sến Mủ được ưa chuộng, có giá trị kinh tế cao. Nhưng do khai thác bừa bãi nên sến Mủ hiện nay khá khan hiếm, đang ở mức báo động và cần được bảo vệ.
Sến đỏ là những cây gỗ lớn, chiều cao khoảng 30m. Từ tháng 1 đến tháng 2 cây sẽ ra hoa và từ tháng 3 tới tháng 5 cây cho ra quả.
Cây sến Đỏ mọc trong các rừng kín nơi có khí hậu nhiệt đới, nhiều mưa và ẩm. sến Đỏ là loại gỗ đẹp có màu nâu đỏ, nhiều vân gỗ tốt, cứng và chịu được cường độ lớn cho nên khó gia công. Nhưng khi gỗ sến gia công được thì lại cho ra những sản phẩm đẹp mắt, sang trọng và quý. Sến Đỏ mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng, giá trị thẩm mỹ cao. Ngoài ra sến Đỏ còn có nhiều lợi ích khác như tạo cảm giác mát mẻ vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông.
Sến mật là loại cây lớn, cao từ 30-35cm,có phiến lá rộng. Cũng như hai loại trên, sến Mật cứng và khó gia công, dễ nứt nẻ. sến Mật là cây sinh trưởng chậm, có màu nâu đỏ đặc trưng của sến. Thành phẩm gia công có độ chịu lực cực tốt nên có giá vô cùng cao. Hạt của cây chứa 30-35% dầu béo có giá trị sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm, được dùng để ăn, chiết xuất dầu béo. Lá của sến Mật còn được sử dụng trong y học, chúng được đun nấu thành cao để chữa bỏng. Sến Mật là loại sến được nằm trong nhóm “Tứ Thiết Mộc” cùng hàng với Đinh, Lim, Táu.
Chính vì là loại gỗ quý nên gỗ sến Mật thường được các doanh nghiệp và gia đình có kinh tế sử dụng để khẳng định đẳng cấp của mình. Gỗ sến Mật mang lại cảm giác sang trọng và tinh tế cho không gian của ngôi nhà.
Nhìn chung loại gỗ sến nào cũng đều có những đặc điểm và điểm riêng của nó, đều là loại gỗ quý của Việt Nam. Tuy nhiên, xét về giá thành, sự thông dụng thì sến Mủ vẫn là sự lựa chọn hợp lý nhất.